LÝ DO ORTHO-K LÀ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT TIẾN TRIỂN CẬN THỊ HIỆU QUẢ

29/04/2022

Theo số liệu của ngành y tế, tỷ lệ cận thị học đường đang dao động trong khoảng 30-40%. Ở một số thành phố lớn, con số này thậm chí lên đến 80%. 

Trẻ mắc tật cận thị, luôn đi kèm với nguy cơ tăng độ liên tục trong suốt quá trình phát triển, thể hiện ở việc trẻ thường xuyên phải thay kính. Độ cận cao không chỉ khiến trẻ gặp khó khăn khi tìm phương án phẫu thuật điều trị cận thị khi trưởng thành mà còn làm tăng nguy cơ gặp các bệnh lý khác ở mắt như đục thủy tinh thể, thoái hóa hoàng điểm, thoái hóa võng mạc hay bong võng mạc.

Tiến triển cận thị là quá trình không thể tránh khỏi, nhưng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ y khoa, hiện nay đã có nhiều phương pháp để hỗ trợ làm chậm quá trình tiến triển cận thị.  Một trong các phương pháp làm chậm mức độ tiến triển cận thị ở trẻ em được các chuyên gia nhãn khoa đánh giá cao về hiệu quả điều trị là đeo kính áp tròng ban đêm Ortho-K. 

Ortho-K có gì đặc biệt? 

Ortho-K (Orthokeratology) là phương pháp điều chỉnh độ khúc xạ tạm thời thông qua cơ chế định hình giác mạc bởi một thấu kính áp tròng cứng thấm khí được đeo vào buổi đêm khi đi ngủ (trung bình 6 – 8 giờ mỗi đêm) và tháo ra khi thức dậy vào sáng hôm sau. 

Ortho-K hoạt động bằng cách làm phẳng trung tâm giác mạc trong khi ngủ, điều chỉnh độ cận thị và loạn thị từ mức độ thấp đến trung bình. Cấu tạo của Ortho-k cũng giống như cấu trúc của kính tiếp xúc mềm. Tuy nhiên với Ortho-K, đường kính của kính thường nhỏ hơn đường kính giác mạc. Nhờ có sự khác biệt này trong thiết kế mà Ortho-K có thể dễ dàng định hình lại giác mạc. Việc định hình này cho phép các tia sáng tập trung chính xác vào võng mạc, làm giảm sự mất nét của ánh sáng ngoại vi trong mắt (hyperopic defocus & peripheral blur) từ đó có thể làm chậm sự tiến triển của cận thị và ổn định sự phát triển của trục nhãn cầu. 

Ortho-K cho thấy tỉ lệ thành công cao trong việc kiểm soát tăng độ cận ở trẻ em 

Ban đầu Ortho-K được sử dụng với mục đích mang lại tầm nhìn sắc nét cho người có tật khúc xạ mà không cần phẫu thuật, tuy nhiên theo thời gian các nghiên cứu đã thấy được sự hiệu quả của phương pháp này trong việc hạn chế tăng độ cận ở trẻ em. Các nghiên cứu đã chứng minh Ortho-K có thể làm làm giảm sự tiến triển của cận thị bằng cách làm chậm sự phát triển của chiều dài trục nhãn cầu từ 40-45%. 

Năm 2011, một nghiên cứu ở Nhật Bản kéo dài hai năm được thực hiện để đánh giá sự tác động của Ortho-K tới sự gia tăng chiều dài nhãn cầu ở trẻ em. Nghiên cứu được thực hiện ở 92 trẻ em có độ tuổi trung bình là 12 tuổi trong vòng 2 năm, trong đó có 42 trẻ sử dụng kính Ortho-K và 50 trẻ sử dụng kính gọng thông thường. Trẻ em ở cả hai nhóm có cùng độ cận thị là -2,57 D và cùng chiều dài nhãn cầu là 24,7 mm. Kết quả cho thấy, trẻ trong nhóm đeo kính cận thông thường có sự gia tăng đáng kể về chiều dài trục nhãn cầu so với trẻ sử dụng kính Ortho-K. Một nghiên cứu khác được thực hiện ở Đài Loan vào năm 2014 so sánh giữa hai phương pháp Ortho-K và Atropine đã chỉ ra rằng trẻ sử dụng kính Ortho-K có độ cận tăng -0.28D mỗi năm so với -0.34D ở trẻ sử dụng thuốc atropine. Bên cạnh đó, trong một nghiên cứu kéo dài 5 năm với nhóm trẻ em sử dụng Ortho-K trong độ tuổi từ 8-12, cũng chỉ ra sự tiến triển của cận thị gần như giảm một nửa trong năm điều trị đầu tiên so với những trẻ sử dụng kính một tròng.

 

Tuy nhiên, hiệu quả của Ortho-K vẫn sẽ cần phụ thuộc và tình trạng mắt của từng bệnh nhân, trước quyết định xem trẻ có nên sử dụng kính áp tròng cứng Ortho-K hay phụ huynh nên đưa trẻ thăm khám và tư vấn với bác sỹ nhãn khoa để được tư vấn chi tiết. Bên cạnh đó để theo dõi và kiểm soát tiến triển cận thị của trẻ, bố mẹ nên đưa các con đến thăm khám định kỳ 3 đến 6 tháng một lần tại các cơ sở nhãn khoa uy tín để đôi mắt của con được chăm sóc tốt nhất, đồng thời phát hiện và điều trị kịp thời những thay đổi hoặc bất thường.

Tại Bệnh viện mắt quốc tế Nhật Bản gói khám chuyên sâu về kính chỉnh hình giác mạc Ortho-K sẽ giúp kiểm tra tổng quát sức khỏe mắt và đo đạc cấu trúc bề mặt giác mạc để từ đó có thể đưa ra thông số chính xác nhất, người bệnh có thể lựa chọn loại kính phù hợp.