05 GIẢI PHÁP CHO BỆNH NHÂN CẬN THỊ

05/02/2015

Cận thị là gì?

Theo kết quả các khảo sát gần đây cho thấy khoảng 30% trẻ em Việt Nam bị tật khúc xạ, trong đó chủ yếu là tật cận thị (chiếm hơn 70%)

Ở mắt chính thị, hình ảnh của mục tiêu hội tụ đúng trên võng mạc, tầm nhìn rõ nét.  Đối với mắt cận thị, hình ảnh của mục tiêu hội tụ trước võng mạc, do đó người bị cận thị có thể nhìn rõ mục tiêu ở cự ly gần nhưng không thể nhìn rõ chính mục tiêu đó khi ở cự ly xa hơn.

 

Mắt cận thị
 Mô tả mắt cận thị và mắt chính thị 
 (Nguồn ảnh: http://eyecarekids.com.au/)

Nguyên nhân phổ biến nhất gây ra cận thị là do lực khúc xạ lớn hơn bình thường. Mắt thường xuyên phải tập trung nhìn gần trong thời gian dài, thể thủy tinh phồng lên, độ cong của giác mạc tăng, làm tăng lực khúc xạ. Đối tượng mắc cận thị này chủ yếu là trẻ em từ 10 – 18 tuổi (chiếm hơn 70%), đây cũng là độ tuổi mà độ cận phát triển nhanh nhất. Tật cận thị này chủ yếu xuất phát từ nguyên nhân khách quan và có thể phòng tránh được.

Ngoài ra, dạng cận thị do trục nhãn cầu mắt dài hơn bình thường cũng khá phổ biến (trục nhãn cầu thông thường từ 22-24mm). Bệnh nhân mắc bệnh cận thị do trục nhãn cầu dài thường bị giám sút thị lực, độ cận tăng nhanh, ảnh hưởng xấu đến võng mạc như thoái hóa hắc võng mạc, rách võng mạc, bong võng mạc…dẫn đến mù lòa. Tật cận thị từ nguyên nhân này thường do di truyền, bẩm sinh; xuất hiện sớm, từ khi chưa đến tuổi đi học nên việc phát hiện khó khăn hơn, khi phát hiện ra độ cận thị đã lớn. Vì vậy nên việc đưa trẻ đi khám mắt trước độ tuổi đến trường là cần thiết.

Nguyên nhân dẫn đến tật cận thị khúc xạ
  • Thói quen đọc sách, sử dụng thiết bị nhìn không hợp lý. Nhìn ở khoảng cách gần, trong thời gian dài. Khoảng cách hợp lý là đặt sách, vở, thiết bị nhìn cách mắt từ 30cm.
  • Học tập và làm việc trong môi trường ánh sáng kém, ánh sáng xanh. Nên sử dụng ánh đèn vàng, tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên và tuyệt đối không tắt đén khi xem ti vi
  • Chế độ ăn uống thiếu dinh dưỡng, thiếu Vitamin A, C, E, chất khoáng có trong rau củ, trái cây tươi, thịt, cá biển, trứng giúp duy trì các môi trường trong suốt của mắt, giúp mắt tăng khả năng điều tiết, chống thoái hoá võng mạc và hoàng điểm của mắt.
  • Yếu tố di truyền
  • Cấu trúc nhãn cầu dài
Dấu hiện nhận biết cận thị
  • Nhìn kém những vật ở xa, theo ước lượng, thị lực tương ứng của từng độ cận thị sẽ như sau:

Độ cận                                                thị lực

- 0.5D                                                 4/10

-1D                                                     2/10

-1.5D                                                  1/10

(Xin lưu ý đây chỉ là những chỉ số ước lượng, để biết độ cận chính xác cần đến cơ sở chuyên khoa đo bằng hệ thống khúc xạ tự động, thử kính…)

  • Thường xuyên nheo mắt để nhìn rõ mục tiêu
  • Nhìn mờ hoặc nhức mắt
  • Lác mắt. Dấu hiệu này thường xuất hiện ở người có độ cận thị cao
Nguy cơ của tật cận thị đối với cuộc sống
  • Bất tiện trong sinh hoạt, do người cận thị luôn phải sử dụng kính để cải thiện tầm nhìn. Người cận thị gặp khó khăn khi đi trời tối, đi mưa, chơi thể thao…
  • Cận thị nặng có thể dẫn đến lác mắt
  • Cận thị nặng có thể ảnh hưởng đến võng mạc.
Phương pháp khắc phục, điều trị cận thị

Để khắc phục cận thị, có 05 giải pháp được sử dụng

1. Đeo kính (thấu kính phân kỳ)

Thấu kính được sử dụng cho bệnh nhân cận thị là thấu kính phân kỳ. Bệnh nhân cận thị có thể lựa chọn sử dụng kính gọng hoặc kính áp tròng mềm.

2. Chỉnh hình giác mạc – Ortho K

Người bị cận thị sẽ đeo thấu kính mềm vào ban đêm khi đi ngủ, hôm sau độ cận sẽ giảm về 0. Phương pháp này còn có thể ngăn được độ cận thị tiến triển nên nó rất hiệu quả với người bệnh ở độ tuổi 8 đến 16 – giai đoạn độ cận phát triển nhanh nhất.

Kính mắt được sử dụng từ Thế kỷ XII, cho đến nay vẫn là giải pháp được lựa chọn nhiều nhất. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là giải pháp tạm thời, để điều trị triệt để, phẫu thuật điều trị tật khúc xạ vẫn là lựa chọn tối ưu.

Hiện tại, Bệnh viện mắt Quốc tế Nhật Bản đang áp dụng các phương pháp phẫu thuật điêu trị cận thị như sau:

3. Phẫu thuật LASIK

Phẫu thuật LASIK – sử dụng năng lượng laser để khử độ cận thị. Phẫu thuật LASIK là một trong những phương pháp an toàn và chính xác. Các nhà khoa học, các bác sỹ nhãn khoa đã không ngừng cải tiến và nâng phẫu thuật LASIK lên những tầm cao mới.

Phẫu thuật SBK LASIK

Phẫu thuật tạo vạt giác mạc bằng dao siêu vi tự động, sau đó dùng tia laser để khử độ cận. Nổi bật vì sự an toàn tuy nhiên còn để lại những tác dụng phụ khó chịu sau phẫu thuật như cộm mắt trong vài ngày đầu, khô mắt kéo dài, chói sáng… và không phù hợp với bệnh nhân có độ cận lớn, độ loạn thị cao.

Phẫu thuật FEMTOSECOND LASIK

Công nghệ tạo vạt giác mạc bằng tia laser rồi khử độ cận bằng tia laser đa điểm, hoàn toàn không sử dụng dao. Phương pháp này nổi bật vì sự an toàn và chính xác, tạo vạt giác mạc theo chiều cong tự nhiên của nhãn cầu nên vạt sẽ mỏng hơn, mất ít nội mô giác mạc hơn.

Phẫu thuật ReLEx SMILE

Công nghệ phẫu thuật hoàn toàn không lật vạt giác mạc, không dùng dao mà chỉ sử dụng tia laser cắt ngầm ở lớp nhu mô ít quan trọng nhất bên trong giác mạc, sau đó tạo đường mổ nhỏ 2mm để rút lõi mô vừa được cắt là đã triệt tiêu hoàn toàn độ cận, loạn. Độ an toàn và chính xác tuyệt đối, không gây tổn thương hệ thần kinh giác mạc, tiết kiệm mô giác mạc tối đa nên đảm bảo được sự vững chắc cơ học tự nhiên của giác mạc, điều trị được cho bệnh nhân có độ cận và độ loạn thị cao, hạn chế tối đa các tác dụng phụ như khô mắt, cộm mắt, chói sáng…sau phẫu thuật

Phòng phẫu thuật Lasik tại Bệnh viện mắt Quốc tế Nhật  Bản
Phòng phẫu thuật Lasik tại Bệnh viện mắt Quốc tế Nhật  Bản

4. Phẫu thuật PHAKIC

Giải pháp tối ưu cho bệnh nhân có độ cận thị cao, độ loạn thị lớn, độ dày giác mạc mỏng mà ReLEx SMILE cũng không thể can thiệp được. Kỹ thuật được hiểu là đặt một thấu kính nội nhãn mềm, mỏng vào sau mống mắt, trước thủy tinh thể, do đó không can thiệp vào cấu trúc mắt, không ảnh hưởng tới hệ mô giác mạc. Phương pháp này đặc biệt khắc phục được độ cận loạn thị lên đến 24 độ.

5. Phẫu thuật thay thủy tinh thể

Phương pháp này có nhiều hạn chế nên hầu như không được sử dụng để điều trị cận thị, trừ trường hợp người bệnh vừa cận thị vừa có bệnh lý đục thủy tinh thể thì sẽ phẫu thuật thay thủy tinh thể nhân tạo để vừa khắc phục đục thủy tinh thể lẫn độ khúc xạ.