ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ THOÁI HÓA HOÀNG ĐIỂM TUỔI GIÀ THỂ ƯỚT – CHIA SẺ CỦA CHUYÊN GIA SINGAPORE TẠI BV MẮT QT NHẬT BẢN
Ngày 12/9/2018 vừa qua, Bệnh viện mắt Quốc tế Nhật Bản vinh dự được đón tiếp Chuyên gia nhãn khoa đến từ Trung tâm mắt quốc gia Singapore (Singapore National Eye Centre - SNEC). Trong lần ghé thăm này, Chuyên gia đã có buổi chia sẻ với tập thể bác sĩ và nhân viên Bệnh viện mắt QT Nhật Bản về những nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phương pháptiêm nội nhãn cụ thể là thuốc Anti VEGF – Thuốc chống tăng sinh tân mạch trong điều trị bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già thể ướt (Thoái hóa điểm vàng tuổi già thể ướt - wet AMD).
Hoàng điểm (điểm vàng) là trung tâm của võng mạc, là nơi tập trung chủ yếu các tế bào thần kinh thị giác tinh tế nhất, cho phép mắt nhìn sự vật một cách rõ nét. Khi xảy ra những rối loạn trao đổi chất ở hoàng điểm, tạo ra các mạch máu bất thường và làm rối loạn về cấu trúc của hoàng điểm sẽ gây ra bệnh lý thoái hóa hoàng điểm.
Thoái hóa hoàng điểm tuổi già (AMD) có thể gây ra các vấn đề cho thị lực trung tâm (central vision), là vùng thị lực giúp nhìn rõ vật thể. Người mắc bệnh thoái hóa hoàng điểm thường gặp khó khăn khi thực hiện các hoạt động hàng ngày có đòi hỏi thị lực trung tâm, chẳng hạn như đọc sách hoặc lái xe.
Nguyên nhân phổ biến và hàng đầu gây nên bệnh AMD là do lão hóa tuổi già. AMD cũng có thể ảnh hưởng đến người trung niên, tuy nhiên người già trên 60 tuổi là nhóm có nguy cơ mắc bệnh cao nhất.
Thoái hoá hoàng điểm tuổi già gồm 2 thể:
- Thoái hóa hoàng điểm thể khô: là dạng hay gặp nhất của thoái hóa hoàng điểm do tuổi già, với tần suất lên tới 90 %. Đầu tiên tại hoàng điểm xuất hiện các đốm do lắng đọng các chất chuyển hóa, lớp tế bào cảm thụ ánh sáng bị mỏng đi. Các cấu trúc võng mạc tại hoàng điểm bị teo thoái hóa gây giảm thị lực từ từ, có thể xuất hiện ám điểm trung tâm (bệnh nhân nhìn thấy 1 vùng mờ ở chính giữa khoảng nhìn), có khi mất hẳn thị lực trung tâm.
- Thoái hóa hoàng điểm thể ướt hay tân mạch: Tại hoàng điểm có nhiều mạch máu bất thường phát triển làm phá vỡ cấu trúc bình thường của hoàng điểm, gây bong biểu mô sắc tố, xuất huyết võng mạc rồi gây ra một cấu trúc sẹo xơ mạch vùng hoàng điểm gây tổn thị lực nghiêm trọng.
Triệu chứng của bệnh thoái hóa hoàng điểm:
- Giai đoạn đầu: người bệnh có thể nhìn thấy vật bị biến dạng như: nhìn thấy đường thẳng thành đường cong, nhìn mặt người bị méo mó…, đọc sách rất khó khăn.
- Giai đoạn tiếp theo: người bệnh nhìn mờ như có màn sương che phủ trước mắt, màn sương này ở ngay trung tâm, còn vùng xung quanh có thể vẫn sáng bình thường.
- Giai đoạn muộn hơn: vùng tối này ngày càng đậm và lan rộng ra, kèm theo dấu hiệu nhìn hình bị bé lại.
- Giai đoạn cuối: người bệnh bị giảm thị lực rất nhiều, thậm chí mất thị lực.
Để phát hiện ra bệnh AMD, người bệnh cần đến các cơ sở chuyên khoa mắt để được khám và chụp chiếu bởi các loại thiết bị chẩn đoán hình ảnh nhãn khoa như chụp OCT và chụp mạch ICG Đây là là những phương pháp chẩn đoán quang học tiên tiến đang được sử dụng phổ biến trên thế giới.
Điều trị thoái hóa hoàng điểm
- AMD thể khô: hiện tại không có phương pháp nào có thể chữa khỏi hoàn toàn AMD thể khô. Bác sĩ có thể đề nghị thuốc bổ sung kẽm, beta carotene và Vitamin C, E với liều cao nhằm giúp AMD thể khô không trở nên tệ hơn. Các nhà khoa học cũng đang tìm kiếm các phương pháp có thể kiềm hãm tiến trình mất thị lực do AMD thể khô.
- AMD thể ướt: không có phương pháp điều trị nào đảo ngược những tác động của AMD thể ướt, nhưng có phương pháp điều trị nhằm ngăn bệnh phát triển nghiêm trọng. AMD thể ướt có thể điều trị bằng thuốc được tiêm nội nhãn (tiêm trực tiếp vào mắt người bệnh) gọi là “liệu pháp chống VEGF (anti-VEGF)”. Mắt bị AMD thể ướt có các nhân tố kích thích sự tăng trưởng của các tân mạch bất thường. Phương pháp này giúp ức chế tác động của các nhân tố tăng trưởng đó, làm chậm quá trình mất thị lực do AMD, trong một số trường hợp còn có thể cải thiện thị lực. Người bệnh áp dụng phương pháp điều trị này cần nhiều mũi tiêm, thường là phải tiêm mỗi tháng 1 mũi theo liệu trình và phác đồ điều trị của bác sĩ nhãn khoa, thời gian sử dụng thuốc có thể là 12 tháng - 24 tháng mới đạt hiệu quả cao, hoặc có những trường hợp cần duy trì việc tiêm thuốc cả đời để giữ được thị lực.
Có 02 loại dược phẩm được sử dụng để tiêm nội nhãn có các thành phần tương ứng mỗi loại là ranibizumab, aflibercept, được dùng để ức chế hoặc ngăn chặn sự phát triển của các tân mạch. Thuốc anti VEGF có hiệu quả điều trị cao tuy nhiên chi phí thường đắt và chỉ có ở các Bệnh viện chuyên khoa mắt hiện đại, việc tiêm mỗi tháng 1 lần cũng gây không ít khó khăn cho người bệnh như đi chi phí cao, thời gian đi lại nhiều (nếu khách ở xa) …
Trong bài chia sẻ của mình tại BV mắt QT Nhật Bản, Chuyên gia đã chia sẻ kinh nghiệm của mình cùng các đồng nghiệp tại SNEC và trình bày các dữ liệu nghiên cứu về hiệu quả của thuốc anti VEGF với thành phần là aflibercept trên bệnh nhân wet AMD. Điểm đặc biệt và vượt trội của thuốc tiêm nội nhãn này so với các thuốc có thành phần tương tự là người bệnh tiêm aflibercept sẽ chỉ cần tiêm ít hơn so với tiêm ranibizumab mà hiện nay người bệnh vẫn đang được sử dụng dựa trên kết quả từ hai nghiên cứu VIEW1 và VIEW2. Điều này mang lại nhiều lợi ích cho người bệnh mà hiệu quả điều trị lại tốt, thị lực được duy trì tương đương với việc tiêm thuốc 1 lần/ 1 tháng.
Theo kinh nghiệm của các chuyên gia Singapore đối với việc áp dụng phương pháp tiêm nội nhãn cho người bệnh wet AMD, chế độ tiêm cá thể hóa và giãn dần thời gian tiêm có thể đem lại hiệu quả tối ưu cho người bệnh, do đó thường được áp dụng phổ biến nhất. Ngoài ra, với tình trạng bệnh khi phát hiện đã trở nên quá nặng, thì người bệnh sẽ cần duy trì tiêm anti-VEGF suốt cuộc đời để giữ lại thị lực.
Thoái hóa hoàng điểm là bệnh xuất hiện do tuổi tác đã cao, do vậy không thể biết trước khi nào căn bệnh này sẽ ghé thăm đôi mắt. Vì vậy người trẻ cũng như người trung niên cần chú ý chăm sóc đôi mắt của mình và kiểm tra mắt định kỳ ít nhất 6 tháng/ lần để phát hiện sớm các vấn đề ở mắt. Trong trường hợp bị mắc bệnh AMD, cần kiên trì điều trị theo phác đồ của bác sĩ để có thể duy trì được thị lực, ngăn chặn sợ phát triển của bệnh, tránh bị mất thị lực, dẫn đến mù lòa.