NƯỚC MẮT NHÂN TẠO NÊN SỬ DỤNG SAU MỔ CẬN
Nước mắt nhân tạo (NMNT) là một trong những loại thuốc được chỉ định sau phẫu thuật cận thị với công dụng hỗ trợ làm lành tế bào biểu mô giác mạc. Trên thị trường có rất nhiều loại NMNT khác nhau và không phải ai cũng biết sử dụng đúng cách để đạt hiệu quả tối ưu nhất. Cùng tìm hiểu về các loại NMNT và lưu ý khi sử dụng các loại NMNT này sau mổ cận.
Có gì trong thuốc nhỏ mắt nước mắt nhân tạo?
Nước mắt tự nhiên của con người gồm nước, chất điện giải, carbohydrate, lipid, protein... có vai trò làm sạch bề mặt nhãn cầu, diệt khuẩn, đảm bảo giác mạc trong, duy trì chức năng thị giác. Nước mắt nhân tạo là hợp chất có nồng độ PH và tính chất tương tự như nước mắt tự nhiên, chứa các hoạt chất như nước tinh khiết, muối khoáng, Polyethylene Glycol; Hyaluronic Acid… Đây có thể xem như “thực phẩm chức năng” mang lại nhiều công dụng cho đôi mắt của chúng ta
Ngoài ra trong nước mắt nhân tạo cũng có “thành phần không hoạt động” (Inactive Ingredients). Inactive Ingredients thường bao gồm nhiều hoạt chất như nước, chất dưỡng ẩm, cồn, chất bảo quản, chất nhũ hóa, hương liệu,...Một số loại nước mắt nhân tạo có chứa các inactive ingredients có thể giúp làm liên kết thêm các phân tử nước hoặc góp phần tạo nên lớp dầu của màng phim nước mắt.
Nước mắt nhân tạo thường được phân loại theo các đặc điểm như sau:
Nước mắt nhân tạo không chất bảo quản
Một trong những lưu ý mà người bệnh cần quan tâm khi lựa chọn nước mắt nhân tạo sau phẫu thuật cận thị đó là NMNT không chứa chất bảo quản.
Trong thuốc nhỏ mắt thông thường, chất bảo quản được thêm vào để ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn. Thông thường những chất bảo quản này không gây ra nhiều vấn đề nếu người bệnh sử dụng NMNT ít hơn bốn lần một ngày, thế nhưng trong trường hợp sau phẫu thuật cận thị, người bệnh sẽ cần sử dụng với liều lượng nhiều hơn trong thời gian dài và bề mặt mắt cũng nhạy hơn. Việc sử dụng lâu dài các loại thuốc có chất bảo quản này với liều lượng cao và thời gian dài lên mắt có thể gây ra những rối loạn cho bề mặt nhãn cầu, gây khó chịu ở mắt, mất ổn định màng phim nước mắt.
Vậy nên, sau phẫu thuật cận thị, bác sĩ sẽ thường chỉ định người bệnh sử dụng các loại NMNT không chứa chất bảo quản. Những loại thuốc nhỏ mắt thường được thiết kế dạng tép, mỗi tép chứa một lượng nhỏ thuốc, sử dụng trong ngày giúp tránh được việc vi khuẩn phát triển.
Độ đậm đặc của dung dịch nhỏ mắt
Độ lỏng và đặc của thuốc nhỏ mắt là sự khác biệt lớn thứ hai mà người bệnh sẽ tìm thấy giữa các loại thuốc nhỏ mắt nhân tạo. Thuốc nhỏ mắt càng đặc thì độ bao phủ và bôi trơn bề mặt của mắt càng lớn và thường điều trị khô mắt tốt hơn. Tuy nhiên, thuốc nhỏ mắt đặc, có thể gây hiện tượng mờ thoáng và có thể có vảy quanh lông mi.
Khuyến cáo sau phẫu thuật cận
Việc lựa chọn thuốc nhỏ mắt sẽ phù thuộc vào nhu cầu và sự thoải mái của từng người bệnh:
- Nếu bệnh nhân lo lắng về tình trạng khô mắt sau mổ cận đặc biệt là các phẫu thuật bằng laser như SBK Lasik và Femtosecond Lasik, bệnh nhân có thể sử dụng các loại thuốc NMNT có độ đặc cao như Refresh Optive, Sustane Ultra hoặc Soothe XP
- Mặt khác, nếu việc sử dụng nước mắt dạng đặc gây ra những khó chịu cho người sử dụng, bệnh nhân có thể sử dụng các loại nước mắt nhân tạo loãng hơn và có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm độ dày tùy thuộc vào cảm giác với những loại thuốc nhỏ mắt đó.
Mô phỏng lớp nước của màng phim nước mắt
Màng phim nước mắt của chúng ta có 3 lớp: lớp mỡ, lớp nước và lớp nhầy. Mỗi lớp đảm nhiệm một chức năng trong việc bảo vệ và nuôi dưỡng bề mặt nhãn cầu. Lớp mỡ phẳng giúp hạn chế sự bốc hơi nước của lớp nước, trong khi lớp nhầy có chức năng dàn phẳng nước mắt trên bề mặt giác mạc. Nếu nước mắt bốc hơi quá nhanh hoặc dàn không phẳng trên giác mạc sẽ gây ra khô mắt.
Nước mắt nhân tạo cơ bản chủ yếu bắt chước lớp nước. Một số loại nước mắt nhân tạo tiên tiến như Systane Complete, Refresh Optive Advanced, còn chứa các loại dầu giúp bắt chước lớp mỡ và thậm chí có các các phần tử đặc biệt giúp nước mắt bám chặt vào giác mạc hơn. Từ đó, NMT có thể bắt chước tốt hơn các đặc điểm của màng nước mắt, giúp điều trị các tình trạng khô mắt hiệu quả hơn.
Nước mắt nhân tạo có thiết kế dạng lọ đa liều
Thay vì dựa vào việc sử dụng các chất bảo quản để chống khi vi khuẩn, hiện nay các hãng dược dựa cũng cải tiến về mặt thiết kế giúp NMNT có thể ngăn chặn mọi sự xâm nhập của vi khuẩn vào chai ngay từ đầu với dạng lọ đa liều. Những loại thuốc nhỏ mắt dạng đa liều không chứa chất bảo quản dựa vào công nghệ van bơm một chiều hoặc hệ thống lọc để ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn. Một nhược điểm của NMNT có thiết kế dạng lọ đa liều đó là vỏ lọ cứng hơn và người dùng sẽ cần cần bóp thân lọ mạnh tay hơn.
Hiện nay một số loại NMNT người dùng có thể tìm mua trên thị trường có dạng lọ đa liều đó là Hydrelo Dual Action, Systane Complete,...
Tóm tắt các khuyến nghị
- Sau mổ cận, người bệnh nên lựa chọn các loại nước mắt nhân tạo không chứa chất bảo quản như BAK (benzalkonium chloride).
- Nếu người bệnh đã bị khô mắt hoặc lo lắng về tình trạng khô mắt, nên sử dụng các loại nước mắt nhân tạo có tính cấp ẩm cao hoặc có chứa thêm omega-3.
- Lưu ý về cách bảo quản và liều lượng sử dụng: đối với người bệnh sau mổ cận, có thể nhỏ 8-10 lần/ ngày. Hầu hết các loại nước mắt nhân tạo có thể bảo quản ở nhiệt độ phòng từ 15 – 30 độ C, trong lọ hoặc tép đậy kín.
- Trong trường hợp sử dụng NMNT cảm thấy mắt đỏ, ngứa, rát, sưng kéo dài hoặc gặp các triệu chứng bất thường khác sau khi sử dụng, bệnh nhân cần tới gặp bác sỹ điều trị đến cơ sở y tế gần nhất để thăm khám. Các dấu hiệu đó có thể là phản ứng của cơ thể do dị ứng với thành phần của thuốc hoặc cũng có thể cho thấy mắt đang có những bệnh lý khác.