NGUY CƠ MẮC BỆNH LÝ KHÁC TẠI MẮT DO CẬN THỊ NẶNG GÂY NÊN.
Cận thị là tật khúc xạ phổ biến nhất trên thế giới. Hiện nay, cận thị có tỷ lệ mắc phải cao và không ngừng gia tăng, chiếm 90% trong nhóm tật khúc xạ. Với tốc độ gia tăng chóng mặt trong những năm gần đây, cận thị được xem đây là “đại dịch” trong ngành nhãn khoa. Tật cận thị khiến thị lực nhìn xa bị suy giảm ảnh hưởng đến chất lượng học tập, công việc và sinh hoạt. Người bị cận thị phải sử dụng kính gọng hoặc kính áp tròng để cải thiện thị lực hoặc phẫu thuật cận thị để khôi phục lại thị lực tốt.
Hầu hết những người mắc tật cận thị đều chỉ quan tâm đến sự bất tiện trong sinh họat, vấn đề thẩm mỹ khi mang kính… mà ít ai biết rằng cận thị nặng lâu ngày còn làm tăng nguy cơ mắc bệnh lý ở mắt cao hơn các đối tượng khác. Đáng chú ý, cận thị tiến triển nặng có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, dẫn đến mắc các bệnh về mắt khác như sau:
1. Nhược thị
Nhược thị hay còn gọi là bệnh “mắt lười”, đây là tình trạng suy giảm thị lực do não bộ không thể nhận biết được hoàn toàn hình ảnh mà mắt truyền đến. Việc đeo kính hay thực hiện phẫu thuật không thể mang lại thị lực 9-10/10 cho đôi mắt nhược thị. Ở những người cận thị nặng hoặc cận thị bẩm sinh nếu không được phát hiện sớm để đeo kính đúng số cải thiện thị lực thì lâu dần theo thời gian, võng mạc không được kích thích để truyền tín hiệu hình ảnh một cách rõ nét lên não, thì nguy cơ mắc nhược thị rất cao.
Bệnh nhược thị có thể điều trị để cải thiện thị lực được nếu được phát hiện sớm, thời điểm tốt nhất để điều trị là dưới 12 tuổi – khi mà mắt vẫn đang trong giai đoạn phát triển, sau 12 tuổi mắt đã phát triển như đôi mắt của 1 người trưởng thành, do vậy việc điều trị sẽ khó khăn hơn và khó cải thiện thị lực hơn.
2. Biến chứng tại võng mạc – dịch kính
Võng mạc là lớp màng thần kinh ở đáy mắt, giữ vai trò hấp thu ánh sáng và chuyển chúng thành tín hiệu thần kinh truyền lên não bộ phân tích. Ở người cận thị cao có nhãn cầu lồi ra phía trước sẽ kéo căng màng võng mạc, khiến vùng chu biên võng mạc mỏng hơn và thoái hóa dần dần. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, các tế bào thần kinh thoái hóa sẽ mất kết dính và gây ra biến chứng nặng hơn là bong rách võng mạc hoặc xuất huyết dịch kính.
3. Lác ngoài hoặc lác luân phiên:
Lác mắt là tình trạng đồng tử hai mắt không nằm ở vị trí cân đối như bình thường; một trong hai bên hoặc cả hai sẽ bị lệch khỏi trục nhãn cầu. Ở người cận thị cao, sự phối hợp điều tiết cơ mắt quy tụ kém dẫn đến lác ngoài hoặc lác luân phiên, gây mất thẩm mỹ và suy giảm thị lực. Độ lác vừa phải có thể khắc phục tạm thời bằng cách đeo kính phù hợp độ cận, tuy nhiên nếu người bệnh có độ cận quá cao, lại không đeo được kính đúng số thì hiện tượng lác cũng không điều chỉnh hết được.
4. Glocom góc mở
Mắt người cận thị cao hoặc rất cao (trên 8 độ) có trục nhãn cầu dài kéo căng các lớp sợi thần kinh thị giác khiến lớp liên kết này mỏng và yếu đi. Trường hợp người bệnh có triệu chứng mất thị trường một phần tương ứng với nơi tổn thương trên lớp sợi thần kinh này, nhiều khả năng đã mắc glocom góc mở. Người mắc bệnh này sẽ có tầm nhìn thu hẹp dần vào trung tâm, hình ảnh ở các góc và xung quanh sẽ mờ dần rồi mất hẳn.
Với sự phát triển của y khoa hiện nay, bên cạnh phương pháp đeo kính gọng hoặc kính áp tròng, người cận thị có thể lựa chọn các loại phẫu thuật điều trị sử dụng tia laser như SBK Lasik, Femtosecond Lasik, Relex Smile hay phương pháp đặt thấu kính nội nhãn – Phakic ICL để khôi phục thị lực.
Tuy nhiên, kể cả khi đã thực hiện phẫu thuật, nguy cơ mắc các bệnh lý về đáy mắt, võng mạc đối với người cận thị nặng vẫn còn. Bởi vì phẫu thuật điều trị cận thị mặc dù có thể giảm khả năng mắc nhược thị hoặc bệnh lác mắt nhưng không thể can thiệp đến tình trạng thoái hóa võng mạc hay nguy cơ mắc glocom góc mở. Vì vậy, ngay cả khi đã phẫu thuật và đạt được thị lực như mong muốn, người có tiền sử cận thị cao không nên bỏ qua việc thăm khám định kỳ và kiểm tra tầm soát võng mạc tối thiểu 6 tháng/lần.
Đặt lịch hẹn khám TẠI ĐÂY để kiểm tra tình trạng sức khỏe đôi mắt.