Bệnh tắc tĩnh mạch võng mạc - Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Trong những năm gần đây, cùng với sự gia tăng của các bệnh lý toàn thân như tăng huyết áp, bệnh tim, tiểu đường, rối loạn mỡ máu và đặc biệt hội chứng chuyển hóa nói chung thì bệnh tắc tĩnh mạch võng mạc cũng có chiều hướng tăng lên.

Bệnh tắc tĩnh mạch võng mạc là gì? 

Tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc là bệnh lý thường gặp do rối loạn mạch máu tại võng mạc, có thể gây suy giảm thị lực, thậm chí dẫn tới mù nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, đúng phác đồ.

Võng mạc là lớp mô lót ở mặt trong của mắt, nhạy cảm với ánh sáng. Võng mạc làm nhiệm vụ chuyển đổi hình ảnh thị giác sang tín hiệu thần kinh, thông qua dây thần kinh thị giác gửi tín hiệu đến não bộ. Tĩnh mạch võng mạc có chức năng vận chuyển máu từ võng mạc trở về tim. Tĩnh mạch võng mạc gồm tĩnh mạch trung tâm và tĩnh mạch nhánh. Tĩnh mạch trung tâm võng mạc chạy bên trong dây thần kinh thị giác. Các tĩnh mạch nhỏ hơn chạy dọc trong lớp trong của võng mạc để đưa máu vào tĩnh mạch trung tâm võng mạc.

vong-mạc

Tắc tĩnh mạch võng mạc là bệnh rối loạn mạch máu võng mạc thường gặp, là hiện tượng tắc nghẽn tĩnh mạch do cục máu đông hoặc dịch tích tụ, làm suy yếu chức năng của võng mạc và ảnh hưởng tới thị lực. Về lâm sàng, tắc tĩnh mạch võng mạc được chia thành tắc tĩnh mạch nhánh và tắc tĩnh mạch trung tâm:

  • Bệnh tắc tĩnh mạch nhánh võng mạc là bệnh xảy ra khi một trong các tĩnh mạch nhỏ tại võng mạc bị tắc nghẽn bởi huyết khối. Tắc tĩnh mạch võng mạc nhánh chiếm khoảng 30% số ca tắc tĩnh mạch. Nếu tĩnh mạch bị tắc nghẽn dẫn lưu máu vùng hoàng điểm thì người bệnh sẽ bị phù hoàng điểm, làm giảm thị lực;
  • Bệnh tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc là tình trạng ngưng trệ tuần hoàn trở về, xảy ra ở thân tĩnh mạch - nơi hội tụ của các nhánh tĩnh mạch. Bệnh không cấp tính nhưng dễ tái phát. Bệnh tắc tĩnh mạch võng mạc trung tâm thường gặp ở người trên 50 tuổi (tỷ lệ lên tới 90%) và tiên lượng lâu dài của bệnh khá xấu do gây ra nhiều biến chứng ở mắt.

Nguyên nhân gây ra bệnh tắc tĩnh mạch võng mạc

Các yếu tố nguy cơ của bệnh bao gồm tăng huyết áp, nồng độ lipid máu cao, bệnh đái tháo đường, hút thuốc lá và bệnh cườm nước (glaucoma).  Chính vì vậy, do yếu tố xã hội công nghiệp ở những năm gần đây, cùng với sự gia tăng của các bệnh lý toàn thân như tăng huyết áp, bệnh tim, tiểu đường, rối loạn mỡ máu... thì bệnh tắc tĩnh mạch võng mạc cũng có chiều hướng tăng lên. Theo các nghiên cứu, 70% người bị tắc tĩnh mạch võng mạc là những người có bệnh tim mạch như tăng huyết áp, xơ cứng động mạch và các bệnh tim mạch khác, vì thế cần chú trọng điều trị những yếu tố tim mạch gây nguy cơ cho mắt. Những bệnh làm biến đổi thành phần huyết tương, biến đổi lưu lượng máu hay biến đổi thành mạch cũng là nguyên nhân gây tắc tĩnh mạch. Ngoài ra, có khoảng 10% người bị tắc tĩnh mạch võng mạc không tìm ra nguyên nhân.

Triệu chứng của bệnh tắc tĩnh mạch võng mạc

Bệnh xuất hiện đột ngột thường ở một mắt, mất thị lực 1 phần hay mất thị lực hoàn toàn, người bệnh nhìn kém đột ngột, mức độ vừa, như nhìn qua lớp sương mù hoặc thị lực giảm trầm trọng trong vòng 2 - 3 ngày. Vùng nhìn của người bệnh cũng bị thu hẹp lại, hoặc nhìn thấy đám đen trước mắt. Thường bệnh không gây đau. Thay đổi thị lực có thể ngắn hạn hoặc kéo dài dai dẳng, tuỳ thuộc vào tình trạng toàn thân của bệnh nhân. Ngoài các dấu hiệu trên, người bệnh không đau nhức mắt, không đỏ mắt, không chảy nước mắt.

thi-luc-giam

Một số biến chứng có thể gặp và tiến triển làm cho thị lực càng xấu hơn: Phù hoàng điểm gây ra giảm thị lực dai dẳng; Sự tăng sinh tân mạch tạo thành các mạch máu mới bất thường. Điều này có thể dẫn đến bệnh cườm nước (glaucoma); Bên cạnh đó, những mạch máu mới có thể vỡ gây xuất huyết.

Điều trị bệnh tắc tĩnh mạch võng mạc

Khi người bệnh được phát hiện có tắc tĩnh mạch võng mạc phải được chuyển đến cơ sở chuyên khoa mắt có các xét nghiệm về chẩn đoán hình ảnh. Bệnh nhân có thể được bác sĩ chỉ định làm các xét nghiệm sau: Chụp mạch võng mạc huỳnh quang: xét nghiệm sử dụng chất nhuộm fluorescein, tiêm vào tĩnh mạch cánh tay, thuốc nhuộm theo mạch máu đến mắt và được chụp hình lại để khảo sát mức độ phù hoàng điểm.

Do cơ chế sinh bệnh rất phức tạp nên việc điều trị bệnh còn nhiều khó khăn và chưa có phương pháp nào giải quyết triệt để tận gốc bệnh. Mục đích điều trị là kiểm soát và loại bỏ các yếu tố nguy cơ cũng như biến chứng. Tùy từng trường hợp mà bệnh nhân có thể được chỉ định điều trị cụ thể. Trong 1 số ít trường hợp có thể điều trị bằng laser giúp kiểm soát xuất huyết và phù, thị lực cải thiện ít. Thường laser được sử dụng để ngăn chặn tổn thương xấu đi, vì vậy, dù thị lực không cải thiện nhưng có thể làm giảm mất thị lực nặng hơn.

Tắc tĩnh mạch võng mạc có liên quan đến bệnh lý toàn thân nên người bệnh phải đến bệnh viện đa khoa khám tổng thể nhằm phát hiện và điều trị ổn định các bệnh toàn thân như tăng huyết áp, bệnh đái tháo đường hay các bệnh về máu... 

Tiến triển và biến chứng

  • Tùy thuộc vào tình trạng và nguyên nhân gây bệnh mà mức độ tiến triển cũng như biến chứng của bệnh có thể khác nhau.
  • Tắc tĩnh mạch võng mạc lành tính ở người trẻ: bệnh tự thoái triển.
  • Tắc tĩnh mạch thể thiếu máu: có thể gây glôcôm tân mạch sau 100 ngày, hoặc tân mạch đĩa thị, tân mạch võng mạc gây xuất huyết dịch kính, bong võng mạc co kéo...
  • Tắc tĩnh mạch thể phù: phù hoàng điểm kéo dài gây lỗ hoàng điểm, có thể chuyển thể bệnh sang thể thiếu máu.

Phòng bệnh bệnh tắc tĩnh mạch võng mạc

  • Điều trị hiệu quả các bệnh lý toàn thân gây tắc tĩnh mạch võng mạc như tăng huyết áp, tiểu đường,...;
  • Khám mắt định kỳ (đối với người lớn tuổi, người bị cận thị hoặc có bệnh lý mạch máu) mỗi năm một lần; khám ngay khi cảm nhận thấy dấu hiệu bất thường để bác sĩ kịp thời đưa ra phương pháp điều trị phù hợp, có cơ hội bảo vệ, phục hồi thị lực;
  • Thực hiện chế độ ăn uống khoa học, lành mạnh để làm giảm mảng xơ vữa, giảm tình trạng tắc nghẽn dòng chảy của mạch máu. Cụ thể, nên ăn thức ăn ít béo, duy trì hoạt động thể chất thường xuyên, bỏ hút thuốc lá,...

Khi bị tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc, nếu không điều trị sớm thì sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm như mắc bệnh cườm nước, xuất huyết trong mắt, bong võng mạc hay thậm chí là mù lòa,... Vì vậy, cần phát hiện, điều trị bệnh sớm ngay khi có dấu hiệu bệnh để giảm tối đa nguy cơ gặp phải những biến chứng khó lường.